19.1 C
Kwang Binh
spot_img
Thứ Tư, Tháng mười một 5, 2025

Chuyển đổi số trong du lịch

Must read

TÓM TẮT:

Bài viết này trình bày tầm quan trọng của công tác chuyển đổi số trong ngành Du lịch sau đại dịch Covid-19. Bằng phương pháp thống kê mô tả, tác giả giới thiệu các thực trạng của công tác chuyển đổi số trong ngành Du lịch, qua đó đề xuất một số kiến nghị như đào tạo nguồn nhân lực và áp dụng điện toán đám mây, di động hóa, big data, IOT, robot, AI để đưa doanh nghiệp du lịch tiếp cận công nghệ số với tất cả các bộ phận từ truyền thông, bán hàng, dịch vụ và chăm sóc khách hàng.

Từ khóa: chuyển đổi số, chuyển đổi số trong du lịch, nguồn nhân lực, điện toán đám mây, di động hóa, IOT, robot, AI, chính phủ số.

1. Tầm quan trọng của việc chuyển đổi số trong du lịch

Trên thế giới, đã có nhiều chuyên gia, tổ chức đưa ra các khái niệm khác nhau về chuyển đổi số. Tuy nhiên, khái niệm ngắn gọn, súc tích mà Gartner – một công ty tư vấn và nghiên cứu công nghệ của Mỹ đưa ra, đó là: “Chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới”.[1]

Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Trong du lịch, chuyển đổi số là thay đổi cách đi du lịch, cách làm du lịch, cách kinh doanh du lịch, cách quản lý du lịch nhờ dữ liệu và công nghệ số. Trong vài năm qua, cụm từ “chuyển đổi số trong du lịch” đã được nhắc đến nhiều hơn và ngày càng nhiều hơn. Sức lan tỏa mạnh mẽ của Công nghiệp 4.0 với sự ra đời của các công nghệ mới như Trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn, blockchain, thực tế ảo (VR)… đang tác động sâu rộng đến toàn bộ đời sống kinh tế – xã hội. Từ đó, từng bước thay thế phương thức hoạt động truyền thống sang hoạt động trong môi trường số và ngành du lịch cũng không ngoại lệ. Chuyển đổi số, hay nói cách khác, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong phát triển du lịch là một trong những yếu tố sống còn, là giải pháp tối ưu đối với nhiều doanh nghiệp và cơ sở đào tạo sau đại dịch Covid-19. Đặc biệt, ảnh hưởng của làn sóng dịch Covid-19, từ chính phủ đến doanh nghiệp đều nhận thấy rõ tầm quan trọng của chuyển đổi số trong các giao dịch, cách quản lý truyền thống đến việc hòa nhập vào môi trường. Với sự xuất hiện của chuyển đổi kỹ thuật số, các hoạt động trong ngành công nghiệp du lịch đã tạo ra một sự đổi mới trong cách mọi người nhận thức và nắm bắt thông tin, dịch vụ mà các đại lý du lịch cung cấp. Cụ thể, sự tồn tại và phổ biến của việc sử dụng Internet, cũng như sự phát triển phần mềm du lịch, đã xóa tan thách thức về mặt địa lý, cho phép các công ty du lịch, khách sạn và khách hàng tương tác với nhau chỉ qua màn hình phẳng. Với sự hỗ trợ của quá trình số hóa, các đại lý du lịch đã tận dụng để thực hiện các giao dịch và công bố chi tiết thông tin trong từng giai đoạn của chuyến đi, cho phép khách hàng nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi chuẩn bị xuất phát. Nhiều mong muốn của khách hàng được đáp ứng thông qua việc so sánh giữa các đại lý và kiểm tra phản hồi từ những người dùng trước hay các tính năng quan trọng như đặt vé, đặt chỗ ở, hoặc thậm chí yêu cầu một chuyến tham quan ảo đến điểm đến mong muốn của họ.[1]

Trong thời gian bùng phát dịch Covid-19, sự phát triển ngành Du lịch đã bị chững lại. Qua đó cho thấy tầm quan trọng và nhu cầu về chuyển đổi số tăng cao. Chủ các doanh nghiệp du lịch đã và đang thực hiện các giải pháp khác nhau để điều chỉnh sự hiện diện của họ trên các nền tảng kỹ thuật số và cung cấp những trải nghiệm kỹ thuật số. Ngoài ra, quá trình chuyển đổi số trong ngành Du lịch sẽ giúp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Như vậy, mỗi một khách hàng du lịch hiện đã được hỗ trợ đầy đủ thông qua các ứng dụng, tài khoản nhà cung cấp dịch vụ tạo lập với nhiều tính năng hiện đại. Dù khách hàng chọn hãng hàng không, dịch vụ vận tải biển, hoặc nhiều loại chỗ ở như khách sạn hoặc căn hộ thì khi áp dụng các công nghệ số hiện đại cũng tạo ra sự khác biệt của mỗi chuyến đi. Có thể nhận thấy bất kỳ công ty du lịch nào ngày nay cũng đang cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng thông qua các nền tảng kỹ thuật số hiện đại.[2]

Cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác, các doanh nghiệp lữ hành, du lịch và khách sạn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của đại dịch. Trong số các giải pháp công nghệ cao đang phát triển với tốc độ nhanh chóng, có thể kể đến một số giải pháp giúp ngành Du lịch phục hồi ngay khi kết thúc giãn cách và kinh doanh vận tải ở quốc tế cũng như trong nước được mở cửa. Như vậy, chuyển đổi số chắc chắn là yếu tố bắt buộc đối với các công ty du lịch muốn phát triển mạnh giữa thị trường du lịch cạnh tranh ngày nay. Tuy nhiên, những xu hướng số hóa này chỉ mang lại lợi ích khi doanh nghiệp của họ tương tác thường xuyên và nhất quán với khách hàng, lắng nghe họ và cố gắng hiểu nhu cầu của họ để liên tục cung cấp cho họ trải nghiệm tuyệt vời.

Những lợi ích của việc chuyển đổi số đối với doanh nghiệp du lịch có lẽ không phải bàn cãi, đó là: Góp phần cơ cấu lại doanh nghiệp (mô hình vận hành, quản lý hiện đại, chuyên nghiệp; đổi mới bộ máy nhân sự; tăng cường liên kết giữa các bộ phận); xây dựng được cơ sở dữ liệu (khách hàng, sản phẩm…); tiếp cận khách hàng, thị trường từ xa; nâng cao năng suất lao động; tiết kiệm chi phí vận hành; gia tăng trải nghiệm cho khách hàng; tăng doanh thu và lợi nhuận… Như vậy, chuyển đổi số hay nói cách khác là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong trong phát triển du lịch là một trong những yếu tố sống còn, buộc chính phủ các nước và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch phải lưu tâm, nếu không muốn bị tụt hậu, thậm chí xóa sổ khỏi thị trường du lịch.[1]

2. Thực trạng của công tác chuyển đổi số trong du lịch

Trong 2 năm 2020 và 2021, đại dịch Covid-19 bùng phát toàn cầu đã đẩy ngành du lịch rơi vào giai đoạn khủng hoảng chưa từng có. Lượng khách du lịch quốc tế năm 2020 sụt giảm 73,9% so với năm 2019, bằng thời điểm cách đây 30 năm và sẽ phải mất từ 2,5 đến 4 năm để lấy lại đà tăng trưởng như năm 2019. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, năm 2021 tiếp tục là một năm đầy thách thức đối với ngành du lịch toàn cầu khi lượng khách quốc tế ghi nhận trong 7 tháng đầu năm giảm tới 80% so với cùng kỳ năm 2019. [2]

Trước tình cảnh ngặt nghèo của du lịch trong đại dịch đã buộc các cường quốc về du lịch, các doanh nghiệp du lịch phải đẩy nhanh việc thích ứng với chuyển đổi số để tiếp cận đối tượng khách hàng tiềm năng mới, thử sức với các sản phẩm, dịch vụ mới áp dụng công nghệ, đồng thời giải đáp các bài toán đau đầu về nhân lực, chi phí vận hành, tiết kiệm thời gian cũng như giới thiệu, quảng bá sản phẩm, điểm đến, đem đến cho du khách những trải nghiệm số hấp dẫn… Mô hình kinh doanh du lịch hiện đại và các kênh đại lý du lịch trực tuyến ngày càng phổ biến, điển hình là sự bùng nổ của các ông lớn như: Booking, Agoda, Expedia, Traveloka, Klook… Hàng loạt các loại hình du lịch ứng dụng công nghệ số ra đời… [2]

Nhìn từ góc độ quốc tế với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc chuyển đổi số đã có một số hướng phát triển như khách sạn robot – Henna-na đầu tiên tại Nhật Bản năm 2015, hay khách sạn Hotel 100 – tại Seattle, Mỹ đã trang bị sân golf ảo, hệ thống phòng thông minh, tủ minibar kết nối internet có thể tự liên lạc lễ tân khi cần tiếp đồ. Tuy nhiên, những thay đổi này diễn ra đơn lẻ và chưa thu hút các tập đoàn quốc tế về lưu trú tham gia. [2]

Tại Việt Nam, nhận thức rõ những cơ hội, thách thức mà cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại cũng như yêu cầu cấp bách của việc đẩy nhanh quá trình CĐS quốc gia, trong đó có CĐS trong lĩnh vực du lịch, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1671/QĐ-TTg, ngày 30/11/2018 phê duyệt “Đề án Tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025”, trong đó nhấn mạnh ưu tiên phát triển du lịch số, du lịch thông minh. Nhằm cụ thể hóa các chủ trương, định hướng của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Quyết định số 3570/QĐ-BVHTTDL, ngày 21/12/2022 phê duyệt Đề án “Ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0 để phát triển du lịch thông minh, thúc đẩy du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Theo đó, Tổng cục Du lịch cũng đã ban hành Quyết định số 553/QĐ-TCDL về Kế hoạch triển khai Đề án “Ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0 để phát triển du lịch thông minh, thúc đẩy du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” nhằm cụ thể hóa và tổ chức triển khai nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Quyết định số 3570/QĐ-BVHTTDL.[1]

Qua đó, ngành Du lịch đang từng bước hình thành hệ sinh thái du lịch thông minh thông qua việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số ngành Du lịch; thiết lập kết nối liên thông hệ thống thông tin giữa cơ quan quản lý, địa phương và doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ số hỗ trợ khách du lịch, phát triển điểm đến du lịch thông minh; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và ứng dụng công nghệ góp phần phát triển ngành Du lịch một cách bền vững.

2.1. Kết quả đạt được [2]

Ở quy mô quốc gia

Ngành Du lịch Việt Nam đã xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống các sản phẩm ứng dụng công nghệ, CĐS trong ngành, tạo nền tảng hình thành hệ sinh thái CĐS du lịch. Nổi bật nhất là ứng dụng Du lịch quốc gia “Du lịch Việt Nam – Vietnam Travel”. Cài đặt ứng dụng này, du khách sẽ được hỗ trợ toàn diện thông qua tích hợp đa tiện ích như: tìm kiếm thông tin du lịch, bản đồ số du lịch, tra cứu doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú, hướng dẫn viên, đặt phòng, đặt vé, thanh toán điện tử, quản lý tour du lịch, phản ánh tới cơ quan chức năng…

Ứng dụng nền tảng Quản trị và Kinh doanh du lịch là môi trường số kết nối các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và các cơ quan quản lý du lịch ở Trung ương và địa phương (với các tính năng chủ yếu là thanh toán điện tử một chạm, quản lý phòng tại các cơ sở lưu trú, quản lý chương trình khuyến mãi, quản lý bán hàng, quản lý khách hàng thân thiết, thuyết minh đa phương tiện, báo cáo thống kê…).

Trang vàng Du lịch Việt Nam, hệ thống cơ sở dữ liệu Du lịch Việt Nam là nền tảng dữ liệu thống nhất phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch từ trung ương đến địa phương. Hệ thống gồm có dữ liệu về các doanh nghiệp lữ hành, hướng dẫn viên, cơ sở lưu trú, khu, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác như điểm mua sắm, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe…, hướng tới cập nhật theo thời gian thực.

Cùng với đó, nhiều sản phẩm thông minh và tiện ích giúp đáp ứng tối ưu nhu cầu của người dùng đã được đưa vào phục vụ trong ngành du lịch như: hệ thống vé điện tử, hệ thống kiểm soát ra vào tự động, bãi đỗ xe thông minh, máy bán nước tự động… Đặc biệt, công tác truyền thông du lịch trên các nền tảng số cũng ngày càng được đẩy mạnh trên quy mô toàn quốc.

Ở cấp địa phương

Đến nay, đã có hơn 40 tỉnh, thành phố có ứng dụng, phần mềm, trang web du lịch thông minh nhằm quảng bá, thu hút khách du lịch đến với địa phương.

Tại TP. Hồ Chí Minh, một trong những thành công nổi bật trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, CĐS là việc thực hiện “Ứng dụng công nghệ 3D trong thông tin, quảng bá du lịch”. Trong đó, việc “ứng dụng công nghệ cao quét 3D tái hiện không gian một phần TP. Hồ Chí Minh từ trên cao” và “Bản đồ tương tác thông minh 3D/360 TP. Hồ Chí Minh” đã đem lại hiệu quả cao. Thông qua công nghệ thực tế ảo, ứng dụng đem đến cho du khách trải nghiệm cảm giác bay trong không gian ảo trên bầu trời Thành phố và tham quan Thành phố từ tầm nhìn trên cao. Thành phố cũng vận hành Cổng thông tin 1022 nhằm cung cấp, hỗ trợ các thông tin về du lịch cũng như giúp du khách tương tác với chính quyền để phản ánh chất lượng, an ninh du lịch tại Thành phố; đưa sản phẩm du lịch lên sàn giao dịch thương mại điện tử; đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về du lịch với những giải pháp thiết thực, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu quả công tác cải cách hành chính [3].

Thủ đô Hà Nội đã triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin, nền tảng số, mạng xã hội trong hoạt động tham quan, du lịch Thành phố, như: Cổng thông tin du lịch và ứng dụng du lịch trên thiết bị thông minh, bản đồ du lịch số…, tạo điều kiện cho khách du lịch tra cứu thông tin, tìm hiểu về sản phẩm, dịch vụ du lịch của Hà Nội. Ngành Du lịch Hà Nội cũng liên kết, thống nhất hệ thống dữ liệu cho hơn 300 điểm du lịch trên địa bàn. Cổng thông tin, ứng dụng du lịch từng bước được phát triển thành cổng thông tin đa phương tiện để du khách có thể xem, nghe, đọc theo hướng tiếp cận thông tin đa dạng. Bên cạnh đó, để du khách có những trải nghiệm tốt hơn, lưu lại Hà Nội lâu hơn, các di tích, điểm đến cũng được số hóa, chuẩn hóa các nội dung thuyết minh nhằm triển khai thuyết minh tự động bằng tai nghe (audio guide) bằng nhiều ngôn ngữ. [2]

Tại Huế, các sản phẩm du lịch thông minh như: thực tế ảo, thực tế tăng cường, 3D mapping và các tiện ích khác phục vụ tìm kiếm, chia sẻ thông tin, đặt dịch vụ… được triển khai. Cuối năm 2024, việc ứng dụng Hộ chiếu du lịch Huế – Hue City Passport, đã giúp du khách dễ dàng khám phá những địa điểm du lịch nổi tiếng, mang lại những trải nghiệm mới lạ, độc đáo hơn. Theo đó, ứng dụng “Hộ chiếu du lịch Huế – Hue City Passport” được thực hiện 2 phiên bản: Ấn phẩm giấy và App Hộ chiếu Du lịch Huế. Với phiên bản App Hộ chiếu du lịch Huế sẽ đem lại tính tiện lợi, bản đồ định vị GPS, cùng giao diện đẹp mắt, tính tương tác cao với người dùng, sẽ giúp tăng trải nghiệm du lịch của du khách. Trong khi đó, ấn phẩm giấy là phiên bản Cẩm nang du lịch bỏ túi để du khách có thể dễ dàng lật mở lựa chọn hành trình trải nghiệm cho riêng mình [2]

Ngoài ra, nhiều địa phương khác như: Quảng Bình, Lào Cai, Kiên Giang, Khánh Hòa… cũng đã thúc đẩy hoạt động quảng bá hình ảnh trên các nền tảng mạng xã hội, góp phần lan tỏa hình ảnh điểm đến văn hóa đầy tích cực.

Các doanh nghiệp du lịch

Việc CĐS trong lĩnh vực du lịch trước đây mới chỉ được thực hiện tại một số doanh nghiệp lớn, có tiềm lực tài chính thì nay đã dần trở thành giải pháp được hầu hết doanh nghiệp quan tâm. Xu hướng này tại các doanh nghiệp ngày càng trở nên rõ nét khi nhu cầu liên kết giữa các bên cung ứng dịch vụ như lữ hành – lưu trú; lữ hành – vận chuyển; lữ hành – khách sạn, lữ hành – dịch vụ vui chơi giải trí… chặt chẽ hơn rất nhiều. Nhiều doanh nghiệp đã thực hiện các hoạt động điều hành, quản lý trên hệ thống phần mềm chuyên dụng, giúp du khách kết nối đặt tour hoặc đặt trước phòng lưu trú một cách thuận tiện và dễ dàng. Cùng với việc giới thiệu, cung cấp tour và dịch vụ online trên các nền tảng mạng xã hội, các doanh nghiệp đã xây dựng website, đăng ký tên miền và xây dựng bộ nhận diện thương hiệu.

Có thể thấy, CĐS trong ngành Du lịch nội địa với định hướng, chính sách từ Nhà nước, các cơ quan quản lý cùng sự nỗ lực của các doanh nghiệp làm du lịch, lữ hành, các cơ sở lưu trú…, đã góp phần nâng cao vị thế cũng như giá trị, hiệu quả ngành kinh tế này, tạo điều kiện phát triển ngành du lịch một cách thông minh và bền vững.

2.2. Tồn tại, thách thức

Quá trình CĐS trong ngành Du lịch đang diễn ra một cách tích cực, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều thách thức. Cụ thể:

Một là, còn thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu chuyển dịch của ngành du lịch trong kỷ nguyên số, cụ thể là nguồn nhân lực nắm vững các kiến thức và kỹ năng liên quan đến khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh du lịch. Hiện nay, đây là vấn đề mang tới nhiều khó khăn chưa thể giải quyết sớm trong quá trình CĐS.

Hai là, hoạt động số hóa trong ngành còn rời rạc và chưa phát huy tối đa hiệu quả do cơ sở dữ liệu chưa được chia sẻ để kết nối và đồng nhất, dẫn đến quá trình quản lý, kiểm soát, báo cáo thống kê dữ liệu ngành và đưa ra nhận định về xu hướng phát triển gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, bản thân doanh nghiệp cũng còn gặp khó khăn trong việc chuẩn hóa dữ liệu, nhất là dữ liệu liên quan tới khách hàng để đưa lên nền tảng số. Giải quyết được điều này chính là thành tựu bước đầu của doanh nghiệp, tạo tiền đề để doanh nghiệp thực hiện CĐS thành công.

Ba là, đối với doanh nghiệp khi tiến hành CĐS sẽ phải áp dụng công nghệ mới dẫn đến vấn đề chi phí đầu tư bước đầu khá lớn, bao gồm: chi phí cho máy móc công nghệ, thay đổi hệ thống quản lý, con người, hệ thống đào tạo. (Hình 2)

chuyen doi so trong du lich thuc trang va giai phap 68d8f20a663a2
Hình 2: Biểu đồ Mức tăng trưởng của người tiêu dùng kỹ thuật số

 

3. Kiến nghị một số giải pháp

Quản lý tập trung tất cả các hệ thống quản lý khách sạn, tài chính, thu mua, nhân sự hay cả quản lý chất lượng trên điện toán đám mây. Nhờ quản lý tập trung trên điện toán đám mây không những tiết kiệm chi phí vận hành, mua sắm phần cứng, chi phí bảo mật, giảm thời gian triển khai mới hơn một nửa và nhất là mang lại giải pháp kinh doanh mới như làm việc từ xa, hỗ trợ bán chéo giữa các khách sạn.

Áp dụng điện toán đám mây, mobile hóa: Với điện toán đám mây, chi phí đầu tư đã giảm đáng kể do không đầu tư nhiều vào phần cứng, bảo mật, sao lưu. Chi phí ban đầu giảm hơn 30% và thời gian triển khai đào tạo giảm hơn một nửa, đồng thời đáp ứng tiêu chuẩn bảo mật thông tin quốc tế và giảm chi ví vận hành nhờ việc cắt giảm bảo trì phần cứng, tối ưu nhân lực để quản lý và hỗ trợ hệ thống. Nhờ áp dụng điện toán đám mây và di động hóa dịch vụ còn đem lại hiệu suất công việc cao hơn cho nhân viên và mở ra nhiều hướng đi mới trong cách vận hành doanh nghiệp cũng như xây dựng nền tảng big data doanh nghiệp. Big data sẽ được ứng dụng vào công tác các truyền thông tiếp thị và chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất nhờ việc thu thập, phân tích dữ liệu khách hàng, thị trường và đưa ra các chiến dịch truyền thông tiếp thị hiệu quả, mặt khác nhân viên cũng sẽ chăm sóc khách hàng tốt hơn nhờ thông tin sở thích về khách hàng do Big data đem lại. Điện toán đám mây còn làm cơ sở cho xu hướng làm việc tại nhà hoặc làm việc khắp mọi nơi với kết nối internet, nhằm tạo ra mô hình làm việc mới tiết kiệm chi phí nhưng vẫn mang hiệu quả cao trong công việc và sự yêu nghề của nhân viên.

Áp dụng các công nghệ hiện đại vào chăm sóc khách hàng như công nghệ thực tế ảo, IOT, Robot, AI. Các cơ sở lưu trú cũng nên xem xét áp dụng thực tế ảo cho khách tham quan cơ sở vật chất của mình trước khi đặt phòng, bộ phận sales có thể áp dụng công nghệ này để giảm chi phí công tác mà vẫn đảm bảo giới thiệu sản phẩm đến với các đối tác. IOT sẽ mang lại trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ phòng, cùng với big data IOT sẽ xây dựng những kịch bản để phục vụ khách như các chế độ sử dụng điều hòa, điện, nước hay các tiện ích giải trí tivi tại phòng. Một số cơ sở lưu trú đã áp dụng công nghệ điều khiển bằng giọng nói để đem lại sự tiện dụng nhất cho khách hàng như khách sạn ZooFly của Alibaba đã hoạt động vào năm 2019 với tất cả trang thiết bị được tự động hóa được điều khiển bằng nhận diện khuôn mặt và giọng nói. Robot có thể áp dụng để nâng cao các tác vụ lặp lại như dọn dẹp vệ sinh, sát khuẩn bằng tia cực tím. Các camera AI được các khách sạn tối ưu hoạt động nhận diện khách hàng, công tác phòng dịch bệnh cũng như quét nhiệt độ, phân tích số lượng người tại nhà hàng, nơi hội nghị để đảm bảo tiêu chuẩn phòng chống dịch. Với những công nghệ này, một trong những khách sạn của Phú Long đã từng bước mang giải pháp này vào hoạt động. Cụ thể, ban chuyển đổi số và khách sạn Furama đã làm việc và từng bước tiến đến hợp tác với IEX group, đơn vị cung cấp giải pháp triển lãm ảo cho Internet Expo 2021. Ban quản lý Furama Đà Nẵng kỳ vọng sẽ mang lại những vụ đột phá cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ tổ chức hội nghị hybrid kết hợp thực và ảo hay tổ chức các hội thảo của khách hàng trên nền tảng của khu nghỉ dưỡng.

Tích hợp các giải pháp, hệ thống với nhau và hoạt động tự động. Vì chuyển đổi số không phải là áp dụng một phần mềm mà áp dụng nhiều phần mềm, nhiều giải pháp về công nghệ thông tin, số hóa nên việc tích hợp các hệ thống với nhau để chạy tự động là yêu cầu bắt buộc. Với việc liên kết tất cả hệ thống sẽ giảm việc phân mảnh các hệ thống, việc báo cáo thủ công, các công tác vận hành phụ thuộc quá nhiều vào con người nhưng không lại hiệu quả cao. Ví dụ, việc liên kết hệ thống đặt phòng với sự kiện, với kỹ thuật, buồng phòng sẽ tối ưu được việc vận hành, khi có một đoàn khách mới được lễ tân cập nhật thì hệ thống đặt phòng online sẽ tự động giảm số phòng hiện có để tránh việc đặt quá số hiện có trên các trang điện tử này. Mặt khác, nhân viên buồng phòng sẽ nhận được công việc dọn dẹp qua các ứng dụng, cũng như các báo cáo liên quan để chuẩn bị vật tư trong phòng hay bộ phận kỹ thuật cũng sẽ tự động khởi chạy các hệ thống tại khu vực khách sẽ nhận phòng và thông báo tự động đến nhân viên nếu một trong số hệ thống gặp lỗi để nhân viên sửa chữa sớm nhất. Với cơ sở lưu trú, nếu đã có ứng dụng cho cơ sở và du khách, các hệ thống được liên kết tự động sẽ làm các bộ phận phục vụ hoạt động nhịp nhàng, tối ưu các chi phí và tạo ra dịch vụ hoàn hảo để phục vụ khách hàng và tạo điều kiện để thu hút khách quay trở lại.

Đào tạo nguồn nhân lực: Đầu tư đào tạo kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng làm việc cho nhân viên trong giai đoạn mới. Các công cụ chuyển đổi số nhằm mục đích tối ưu vận hành và hỗ trợ kinh doanh, hoạt động. Vì vậy, việc đào tạo nhân viên để đáp ứng và làm chủ công nghệ là yếu tố sống còn để mang lại thành công cho công cuộc chuyển đổi số.

Tổ chức định kỳ các triển lãm ảo hoặc thật về lĩnh vực công nghệ của ngành du lịch với sự tham gia của các nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam và thế giới. Với các triển lãm này, các lãnh đạo và IT của doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận và nắm bắt những thông tin về công nghệ số đang thịnh hành và có cái nhìn tổng quan để áp dụng cho doanh nghiệp của mình.

4. Kết luận

Đại dịch Covid-19 gần như đã thiết lập lại tình hình kinh doanh du lịch trên toàn cầu. Đây là sự thách thức và khó khăn với hầu hết với tất cả các doanh nghiệp lưu trú, tuy nhiên trong nguy có cơ, đây cũng sẽ là cơ hội rất lớn để doanh nghiệp du lịch Việt Nam có thể thông qua cách mạng công nghiệp 4.0, thông qua chuyển đổi số với sự hỗ trợ từ chính phủ để tìm ra chiến lược sáng tạo để tạo dịch vụ đẳng cấp, cá nhân hóa cho từng khách hàng và tạo ra thế hệ nhân viên của ngành dịch vụ du lịch nhằm đưa doanh nghiệp trụ vững tình hình mới và từng bước vững chắc hội nhập thị trường thế giới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Đoàn Mạnh Cương (2022), Chuyển đổi số trong hoạt động du lịch và yêu cầu đặt ra đối với đào tạo nhân lực du lịch, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 08. Truy cập tại https://www.vietnamtourism.gov.vn

Trung tâm Thông tin du lịch – Tổng cục Du lịch Việt Nam (2022), Chuyển đổi số trong ngành Du lịch – Chuyển đổi nhận thức và thống nhất hành động, Tài liệu Hướng dẫn. Truy cập tại https://baochinhphu.vn/ra-mat-phien-ban-moi-tai-lieu-huong-dan-chuyen-doi-so-trong-nganh-du-lich-102230213154322497.htm

 

Digital transformation in tourism – Current situation and solutions

Van Duc Long

Gia Dinh University 

Abstract:

This study explores the critical role of digital transformation in revitalizing the tourism industry in the aftermath of the COVID-19 pandemic. Through descriptive statistical analysis, it examines the current state of digital adoption within the sector and identifies key gaps and opportunities. Based on these findings, the study proposes strategic recommendations to accelerate digital integration, including workforce training and the application of advanced technologies such as cloud computing, mobility, big data, the Internet of Things (IoT), robotics, and Artificial Intelligence (AI). These initiatives aim to enhance operational efficiency and customer experience across all functions – marketing, sales, service delivery, and customer care..

Keywords: digital transformation, digital transformation in tourism,  human resources, cloud computing, mobility, IOT, robots, AI, digital government.

[Tạp chí Công Thương – Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 16 năm 2025]



https%3A%2F%2Ftapchicongthuong.vn%2Fchuyen-doi-so-trong-du-lich-thuc-trang-va-giai-phap-245675.htm

- Advertisement -spot_img

More articles

- Advertisement -spot_img

Latest article